Kết quả điều trị rối loạn cương dương bằng Tadalafil 50mg
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BẰNG TADALAFIL 50 MG LIỀU DÙNG CHỦ ĐỘNG
Nguyễn Quang*, Trịnh Hoàng Giang*
Tóm tắt:
Mục đích: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị bệnh nhân rối loạn cương dương bằng tadalafil 50 mg, dùng chủ động 2 viên/ tuần.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 154 nam giới đã có vợ (hoặc có bạn tình quan hệ tình dục thường xuyên) đến khám bệnh tại Trung tâm Nam học – Bệnh viện Việt Đức được chẩn đoán và có chỉ định điều trị rối loạn cương dương, bệnh nhân được điều trị bằng Tadalafil 50mg, uống vào lúc 20 giờ các ngày thứ 3 và thứ 6 trong tuần; bệnh nhân đến kiểm tra định kỳ đầy đủ cho đến hết đợt điều trị. Thời gian tiến hành trong khoảng 6 tháng, từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
Kết quả: Các chức năng tình dục như mức độ cương dương vật, chỉ số IIEF tăng lên một cách có ý nghĩa. Không có tác dụng không mong muốn nặng như dị ứng thuốc, choáng hoặc tử vong. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là nóng-đỏ bừng mặt (14,3%), đau nhức đầu (11,7%), sung huyết niêm mạc mũi (7,1%), đau mỏi lưng-cơ (5,2%), chóng mặt (2,6%), …. Có 3 bệnh nhân từ chối tiếp tục dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Kết luận: Có thể sử dụng tadalafil 50mg, tuần 2 viên để điều trị rối loạn cương dương. Cách điều trị này làm cho người bệnh ít cảm giác phụ thuộc vào thuốc, mang lại tính hiệu quả và tương đối an toàn; cung cấp thêm một cách lựa chọn cho điều trị rối loạn cương dương.
Abstract: A study of tadalafil (twice-a-week active dosage) in treatment of erectile dysfunction
Purpose: To evaluate the effect and safety of tadalafil 50mg, twice a week, in treatment ED
Patients and method: 154 men with erectile dysfunction were treated with tadalafil 50mg twice a week (on Tuesday and Friday) and followed-up at Viet Duc hospital’s Center for Male Sexual Medicine between June 2014 and December 2014. Evaluation based on symptoms of sexual function and side effects at the time before and after treatment.
Results: Sexual functions such as erectile dysfunction, IIEF score were improved significantly. No significant side effects such as drug allergy, stroke or death were found. Some mild or moderate signs related to drug application were flush (14.3%), headache (11.3%), running nose (7.1%), bone-muscle pain (5.2%), dizziness (2.6%),…. There are 3 patients refused to continue using drug due to side-effect.
Conclusion: Tadalafil 50mg (twice-a-week active dosage) therapy is an effective and safe treatment for men with ED. This study implemeted another way to treat ED.
Key words: erectile dysfunction (ED), tadalafil
Rối loạn cương dương là một trong những rối loạn tình dục hay gặp ở nam giới, đặc biệt khi người nam giới bước sang tuổi 40 trở lên. Cho đến nay, các thuốc ức chế PDE5 được sử dụng nhiều trong điều trị rối loạn cương dương với cách sử dụng uống 1 viên trước khi có nhu cầu sinh hoạt tình dục. Tuy nhiên, cách điều trị này nhiều khi làm người bệnh băn khoăn là phụ thuộc vào thuốc và cứ khi nào cần quan hệ tình dục là phải sử dụng thuốc?. Hiện nay, các thuốc ức chế PDE5 còn được sử dụng với liều hàng ngày trong điều trị các triệu chứng của hội chứng đường tiểu dưới. Chúng tôi làm nghiên cứu này với mục đích đánh giá cách điều trị rối loạn cương dương bằng cách sử dụng tadalafil 50mg không nhất thiết phụ thuộc vào có quan hệ tình dục ngay sau dùng thuốc hay không, nhằm bổ sung thêm một cách tiếp cận mới trong điều trị rối loạn cương dương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu trên 154 bệnh nhân theo phương pháp mở, có đối chiếu trước và sau điều trị. Các bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn cương dương, tuổi trung bình 45,9 ± 12,7 (28-70 tuổi). Bệnh nhân được dùng thuốc Tadalafil 50 mg dạng viên nén, uống tuần 2 viên vào lúc 20 giờ ngày thứ 3 và thứ 6 (những bệnh nhân này có nguyện vọng quan hệ tình dục thường xuyên). Thời gian điều trị trong 1 tháng. Thời gian tiến hành nghiên cứu trong khoảng 6 tháng, từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên 2 yếu tố: (1) Tính an toàn của thuốc: tìm xem có thay đổi về thị lực và khả năng phân biệt màu, nôn, rối loạn tiêu hoá, khó tiêu, đỏ bừng mặt, nhức đầu, mất ngủ, đau lưng, chóng mặt, ngất, sung huyết mũi (nghẹt mũi), viêm mũi,..; (2) Đánh giá kết quả dựa vào: Bệnh nhân có giao hợp được không khi dùng thuốc?, điểm số của thang điểm IIEF có thay đổi khi dùng thuốc? Có kèm theo tác dụng phụ hay không? Các số liệu được sử lý theo chương trình phần mềm SPSS 15.0. So sánh các trị số trung bình lấy mức ý nghĩa thống kê 95% (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu:
Kết quả điều trị:
Điểm IIEF: Trước điều trị 28,78 ± 11,5 (5-50); sau điều trị: 54,9 ± 9,3 (11-67). So sánh trước và sau điều trị, IIEF tăng lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tình trạng cương cứng dương vật cải thiện ở 119 bệnh nhân (tỷ lệ 77,3%).
Tính an toàn, các tác dụng phụ:
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về mạch, huyết áp, chức năng thận, gan. Các tác dụng phụ được trình bày trong bảng 1
Bảng 1: Các tác dụng phụ của thuốc
Các biến chứng tác dụng phụ |
Số bệnh nhân |
Tỷ lệ % |
Tử vong |
0 |
0 |
Choáng, đột quỵ |
0 |
0 |
Rối loạn thị giác |
1 |
0,7 |
Cương đau dương vật (priapism) |
0 |
0 |
Rối loạn tiêu hoá |
1 |
0,7 |
Nóng, đỏ bừng mặt |
22 |
14,3 |
Chóng mặt |
4 |
2,6 |
Đau nhức đầu |
18 |
11,7 |
Mất ngủ |
2 |
1,3 |
Đau mỏi lưng, đau cơ |
8 |
5,2 |
Sung huyết mũi |
11 |
7,1 |
Các tác dụng phụ thường gặp nhất được ghi nhận là nóng-đỏ bừng mặt (14,3%), đau nhức đầu (11,7%), sung huyết niêm mạc mũi (7,1%), đau mỏi lưng-cơ (5,2%), chóng mặt (2,6%), mất ngủ (1,3%), rối loạn tiêu hoá (0,7%), rối loạn thị giác (0,7). Các tác dụng ngoại ý thường thoáng qua và ở mức độ nhẹ hay vừa.
Tuy nhiên, có gặp 3 trường hợp vì thấy nhức đầu khó chịu nhiều, người bệnh sau liều dùng đầu tiên đã từ chối dùng thuốc tiếp. Trong 3 trường hợp này, 1 bệnh nhân vì lo lắng quá nên không thể cương cứng để quan hệ tình dục được, 2 bệnh nhân vẫn có cương cứng dương vật nhưng không muốn tiếp tục dùng thuốc. Đặc biệt, có bệnh nhân thấy đau đầu nhiều, nháy mắt bên phải (giật mi mắt) liên tục trong 2 ngày sau dùng viên đầu tiên và xin dừng thuốc ngay sau 1 viên đầu tiên.
Bàn luận
Tadalafil là thuốc dùng để điều trị rối loạn cương dương. Trong điều kiện tự nhiên, với sự kích thích tình dục, thuốc đã phục hồi chức năng cương bằng cách tăng dòng máu chảy tới dương vật. Cơ chế tác dụng của thuốc như sau: Trong cơ chế sinh lý bình thường của sự cương dương vật, có sự giải phóng NO vào vật hang mỗi khi có kích thích tình dục. Lúc đó, NO kích hoạt men Guanilate cyclase, dẫn đến sự gia tăng hàm lượng cyclic guanosin monophosphate (cGMP), tạo nên sự giãn mạch trong vật hang và tạo nên sự cương dương vật. Tadalafil không có tác dụng gây giãn trực tiếp lên vật hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế chất PDE5, chất này có trách nhiệm trong việc thoái huỷ chất cGMP trong vật hang. Mỗi khi có sự kích thích tình dục tạo sự giải phóng cục bộ chất NO, thì sự ức chế PDE5 bởi Tadalafil sẽ có tác dụng duy trì hàm lượng cGMP trong vật hang, kết quả duy trì độ cương cứng dương vật để thực hiện giao hợp.
Các nghiên cứu invivo cho thấy Tadalafil ức chế chọn lọc PDE5. Trong có thể có 11 loại PDE. PDE5 là một men được tìm thấy trong cơ trơn vật hang, cơ trơn mạch máu và tạng, cơ xương, tiểu cầu, thận, phổi và tiểu não. Tác dụng của Tadalafil trên PDE5 mạnh hơn các phosphodiesterase khác. Tác dụng của Tadalafil trên PDE5 mạnh gấp >10.000 lần hơn PDE1, PDE2 và PDE4 (là những men tìm thấy trong tim, não, mạch máu, gan và nhiều cơ quan khác); gấp >10.000 hơn PDE3 (một men tìm thấy trong tim và mạch máu, tính chọn lọc trên PDE5 vơ với PDE3 rất quan trọng vì PDE3 là một men liên quan tới sự co bóp cơ tim); hơn 700 lần so với PDE6 (là một men tìm thấy trên võng mạc và gây ra sự tái nạp hình ảnh); > 10.000 lần với PDE7 đến PDE10.
Tadalafil được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Độ thanh thải trung bình khi sử dụng bằng đường uống của tadalafil là 2,5 L/giờ và thời gian bán huỷ trung bình là 17,5 giờ trên những người khoẻ mạnh. Chính vì có thời gian bán huỷ dài nên Tadalafil tác dụng dài hơn trên những bệnh nhân được điều trị rối loạn cương dương. Tadalafil đã được FDA (Hoa Kỳ) phê chuẩn để điều trị rối loạn cương dương với liều sử dụng theo nhu cầu (uống khi có nhu cầu quan hệ tình dục) từ năm 2003; điều trị rối loạn cương dương với liều 1 lần/ ngày, dùng hàng ngày từ năm 2008 và tới năm 2011 còn được phê chuẩn để điều trị cải thiện các triệu chứng đường tiểu dưới của phì đại lành tính tuyến tiền liệt với liều hàng ngày. (Gerald B.B. và cs, 2014). Đó cũng là những lý do mà chúng tôi chọn cách sử dụng cho người bệnh rối loạn cương dương với liều 50mg, tuần uống 2 viên vào các ngày thứ 3 và thứ 6, để người bệnh vẫn có thể quan hệ tình dục vào những ngày không uống thuốc và người bệnh bớt cảm giác rằng thuốc chỉ có tác dụng khi dùng; qua đó, người bệnh có tâm lý tốt hơn, tự tin hơn khi quan hệ tình dục.
Các bệnh nhân không được đưa vào điều trị bao gồm: Những bệnh nhân đang dùng các loại có tác nhân NO hoặc các nitrate; những bệnh nhân đã được khuyến cáo không nên có hoạt động tình dục như: bị nhồi máu cơ tim mới trong vòng 90 ngày, có cơn đau thắt ngực xảy ra trong khi giao hợp, thuộc nhóm 2 theo xếp loại của Hội Tim New York (NYHA type 2) hoặc suy tim nặng hơn trong vòng 6 tháng, loạn nhịp tim không kiểm soát được, huyết áp thấp (<90/50mmHg) hay tăng huyết áp không kiểm soát được, bị tai biến mạch não trong vòng 6 tháng,...; người bị mẫn cảm với thuốc.
Tác dụng không mong muốn:
Các tác dụng thường gặp nhất được ghi nhận là nóng-đỏ bừng mặt (14,3%), đau nhức đầu (11,7%), sung huyết niêm mạc mũi (7,1%), đau mỏi lưng-cơ (5,2%),… Các tác dụng ngoại ý thường thoáng qua và ở mức độ nhẹ hay vừa. Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn thay đổi tuỳ tác giả. Ví dụ như theo Yang và cs (2011) điều trị Tadalafil liều 20 mg thấy kết quả làm cải thiện cương cứng dương vật ở 76,8% bệnh nhân; tỷ lệ các tác dụng không mong muốn là choáng, nhức đầu 14,3%, đỏ bừng mặt 8,9%, đau mỏi cơ 5,4%, không gặp cương đau dương vật kéo dài.
Trong số những bệnh nhân chúng tôi theo dõi, có 1 bệnh nhân thấy cảm giác nuốt nghẹn, vướng ở nền cổ. Có 1 bệnh nhân đau nhức đầu, đỏ bừng mặt, đau lưng, đau cơ bụng – hạ vị, sau 1 tuần, các triệu chứng đau lưng, đau cơ bụng không thấy xuất hiện nữa, nhưng các triệu chứng đau nhức đầu, đỏ bừng mặt vẫn tiếp tục xuất hiện ở những lần dùng thuốc sau.
Chúng tôi không gặp tác dụng phụ nặng như choáng, xỉu, tai biến tim mạch (đột quỵ) hay tử vong. Tuy nhiên, cũng cần ghi nhận rằng có 3 bệnh nhân từ chối tiếp tục dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Kết luận: Có thể sử dụng tadalafil 50mg, tuần 2 viên để điều trị rối loạn cương dương. Cách điều trị này làm cho người bệnh ít cảm giác phụ thuộc vào thuốc, mang lại tính hiệu quả và tương đối an toàn; cung cấp thêm một cách lựa chọn cho điều trị rối loạn cương dương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- American Urological Association. Management of Erectile Dysfunction. Available at https://www.auanet.org/content/guidelines-and-quality-care/clinical-guidelines.cfm?sub=ed. Accessed August 21, 2014.
- Edward D.K. et al (2014): Erectile dysfunction. Medscape: emedicine.medscape.com/article/444220, updated: Aug 21, 2014.
- Nehra A, Jackson G, Miner M, Billups KL, Burnett AL, Buvat J, et al. The Princeton III Consensus recommendations for the management of erectile dysfunction and cardiovascular disease. Mayo Clin Proc. Aug 2012;87(8):766-78. [Medline]. [Full Text].
- Montorsi F, Salonia A, Deho' F, Cestari A, Guazzoni G, Rigatti P, et al. Pharmacological management of erectile dysfunction. BJU Int. Mar 2003;91(5):446-54. [Medline].
- Gerald B.B., Kevin T. McVary et al. (2014): Direct Effects of Tadalafil on Lower Urinary Tract Symptoms versus Indirect Effects Mediated through Erectile Dysfunction Symptom Improvement: Integrated Data Analyses from 4 Placebo Controlled Clinical Studies. J Urol. Vol 191, 405-411.
- Yang Y., Jian-lin H. et al (2011): Oral Tadalafil Administration Plus Low Dose Vasodilator Injection: A Novel Approach to Erection Induction for Penile Color Duplex Ultrasound. J Urol. Vol 186: 228-232.
Trung Tâm Nam Học Bệnh Viện Việt Đức Hà Nội
Trung tâm Nam học, BV HN Việt Đức, Hà Nội. Chịu trách nhiệm: TS. BS. Nguyễn Quang, Phó Trưởng Khoa PT Tiết niệu, Phó Giám đốc TT Nam học – BV HN Việt Đức, 40 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.